Ông nội tôi muốn công chứng bản di chúc phân chia tài sản cho các con nhưng lại bị ốm nặng và không thể đi lại được. Xin hỏi trong trường hợp này, ông tôi có thể ủy quyền cho người khác đến các tổ chức hành nghề công chứng để yêu cầu công chứng bản di chúc trên được không? Việc công chứng di chúc được pháp luật quy định như thế nào?
Lê Văn Thành (Quận Đống Đa - Hà Nội)
Trả lời:
- Điều 48 Luật Công chứng 2006 quy định về việc công chứng di chúc như sau: Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc; không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc; trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó hoặc theo đề nghị của người lập di chúc tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 35 của Luật Công chứng nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trong trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.
Căn cứ Khoản 1, Điều 35 của Luật Công chứng, người yêu cầu công chứng di chúc nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây: Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu; dự thảo di chúc; bản sao giấy tờ tùy thân; bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; bản sao giấy tờ khác có liên quan đến di chúc mà pháp luật quy định phải có. Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Nếu người yêu cầu công chứng là người già yếu không đi lại được thì có thể yêu cầu công chứng ngoài trụ sở, căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 39 Luật Công chứng 2006: Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Lê Văn Thành (Quận Đống Đa - Hà Nội)
Trả lời:
- Điều 48 Luật Công chứng 2006 quy định về việc công chứng di chúc như sau: Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc; không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc; trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó hoặc theo đề nghị của người lập di chúc tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định. Trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại Khoản 1, Điều 35 của Luật Công chứng nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trong trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đó biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc.
Căn cứ Khoản 1, Điều 35 của Luật Công chứng, người yêu cầu công chứng di chúc nộp một bộ hồ sơ yêu cầu công chứng, gồm các giấy tờ sau đây: Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu; dự thảo di chúc; bản sao giấy tờ tùy thân; bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng, trong trường hợp di chúc liên quan đến tài sản đó; bản sao giấy tờ khác có liên quan đến di chúc mà pháp luật quy định phải có. Khi nộp bản sao thì người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản chính để đối chiếu.
Nếu người yêu cầu công chứng là người già yếu không đi lại được thì có thể yêu cầu công chứng ngoài trụ sở, căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 39 Luật Công chứng 2006: Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.
Thạc sĩ, luật sư Quản Văn Minh (Công ty Luật số 5 - Quốc gia)